Luyện thi IELTS cho người mới bắt đầu, cam kết đầu ra - IELTS LangGo ×
Phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định trong tiếng Anh
Nội dung

Phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định trong tiếng Anh

Post Thumbnail

Mệnh đề quan hệ là phần ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh. Đây không chỉ là cấu trúc ngữ pháp trọng điểm trong các kỳ thi mà còn được sử dụng khá phổ biến trong các tình huống giao tiếp thường ngày.

Vì vậy, để hiểu sâu và sử dụng thành thạo, chúng ta nên tìm hiểu chi tiết về từng loại mệnh đề quan hệ. Bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ về mệnh đề quan hệ xác định là gì và cách thức để phân biệt nó với mệnh đề quan hệ không xác định.

1. Mệnh đề quan hệ là gì?

Mệnh đề quan hệ là là một mệnh đề có chứa đầy đủ chủ ngữ, động từ nhưng không đứng độc lập thành một câu mà đóng vai trò là một bộ phận trong câu và bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mở đầu cho mỗi mệnh đề quan hệ thường là một đại từ quan hệ.

Trong tiếng Anh, mệnh đề quan hệ thường được chia thành 2 loại là mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Vậy, chúng là gì và khác nhau ở những điểm nào? Hãy cùng LangGo khám phá ngay bây giờ.

1.1 Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Relative Clauses)

Mệnh đề quan hệ xác định hay Defining Relative Clauses là gì? Mệnh đề quan hệ xác định là một trong 2 loại của mệnh đề quan hệ đóng vai trò bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó và cung cấp những thông tin quan trọng không thể thiếu trong câu.

Hiểu một cách đơn giản, nó sẽ giúp người nghe, người đọc hiểu được người, vật, sự việc được nhắc đến là ai, cái gì, như thế nào. Vì thế, nếu lược bỏ mệnh đề xác định, câu văn sẽ bị thiếu ý nghĩa.

Ngoài ra, mệnh đề quan hệ xác định còn được sử dụng với tất cả các đại từ quan hệ.

Các bạn có thể theo dõi những ví dụ cụ thể này để hiểu rõ hơn:

  • Is that the woman whom we saw at the restaurant this morning? (Đó có phải là người phụ nữ mà chúng ta đã nhìn thấy ở nhà hàng sáng nay không?)

  • The movie which I have watched with Tom was the best of all. (Bộ phim mà tôi đã xem với Tom là đỉnh nhất.)

  • Those are the people who opposed our project. (Đó là những người đã phản đối dự án của chúng ta.)

Trong những ví dụ trên, mệnh đề được gạch chân chính là những mệnh đề quan hệ xác định. Có thể thấy, nếu lược bỏ những mệnh đề này khỏi câu văn, người đọc sẽ không thể hiểu được danh từ được nhắc tới phía trước là ai, cái gì, như thế nào.

1.2. Mệnh đề quan hệ không xác định (Non Defining Relative Clauses)

Non defining Relative Clauses là gì? Đây là thuật ngữ tiếng Anh chỉ những mệnh đề quan hệ không xác định. Mệnh đề này là một mệnh đề quan hệ đóng vai trò bổ sung thông tin, ý nghĩa cho danh từ hoặc mệnh đề đứng trước nó.

Những thông tin mà loại mệnh đề này cung cấp chỉ mang tính chất bổ sung, không bắt buộc. Chính vì vậy, ta hoàn toàn có thể lược bỏ nó mà không gây ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu.

Ví dụ:

  • I admire Jayce, who is always serious at work. (Tôi ngưỡng mộ Jayce, người luôn nghiêm túc trong công việc.)

  • Japan, which is located in East Asia, is a country with many beautiful landscapes. (Nhật Bản, đất nước mà nằm ở Đông Á, là đất nước có rất nhiều cảnh đẹp.)

Như vậy, ta có thể thấy, ở hai ví dụ này, nếu ta lược bỏ mệnh đề quan hệ không xác định (được gạch chân trong câu) người đọc vẫn có thể hiểu ý nghĩa của câu văn.

Ngoài ra, có một số lưu ý như sau khi sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định:

  • Which có thể sử dụng để thay thế cho cả mệnh đề trước đó.

Ví dụ: We finally got tickets for the exhibition, which was very lucky. (Chúng tôi cuối cùng đã mua được vé cho buổi triển lãm, nó thật là may mắn.)

  • Không được sử dụng that trong mệnh đề không xác định

Ví dụ: My daughter, that is wearing a red dress, is in 2nd grade. => (sai)

=> My daughter, who is wearing a red dress, is in 2nd grade. => (đúng)

  • Không được lược bỏ đại từ quan hệ trong câu.

Ví dụ: Mr. Robert, received the award, was my teacher. => (sai)

=> Mr. Robert, who received the award, was my teacher. => (đúng)

  • Mệnh đề quan hệ không xác định có thể chứa các cụm từ như both of, many of, some of, none of, neither of,.... ở trước đại từ quan hệ.

Ví dụ: Those are the workers, many of whom lead a normal life. (Đó là những người lao động, nhiều người trong số họ sống rất đời thường.)

Hiểu rõ về mệnh đề quan hệ xác định và không xác định thông qua lý thuyết và những ví dụ cụ thể. 

Hiểu rõ về mệnh đề quan hệ xác định và không xác định thông qua lý thuyết và những ví dụ cụ thể.

2. Cách phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định

Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định có những điểm gì khác nhau? Làm thế nào và dựa vào đâu để phân biệt? Hãy quan sát và tham khảo bảng dưới đây để nắm được cách phân biệt hai loại mệnh đề quan hệ này nhé.

Yếu tố phân biệt

Mệnh đề quan hệ xác định

Mệnh đề quan hệ không xác định.

Chức năng

Cung cấp thông tin thiết yếu, bổ nghĩa cho danh từ đứng trước. Không thể lược bỏ trong câu.

Ví dụ:

- I couldn't find the bag that contained my phone. (Tôi không thể tìm thấy chiếc túi cái mà đựng điện thoại của tôi.)

Cung cấp thông tin không thiết yếu, mang tính bổ sung nghĩa cho danh từ đứng trước. Có thể lược bỏ.

Ví dụ:

- Hanoi, which I live in, is a very beautiful city. (Hà Nội, nơi tôi đang sống, là một thành phố rất đẹp.)

Dấu phẩy trong câu

Không sử dụng dấu phẩy để ngăn cách các mệnh đề.

Sử dụng dấu phẩy để ngăn cách giữa các mệnh đề.

Đại từ quan hệ được sử dụng

Có thể sử dụng cả 5 đại từ quan hệ who, whom, which, that, whose.

Chỉ được sử dụng các đại từ who, whom, which, whose. Tuyệt đối không sử dụng đại từ that.

Thật không khó để phân biệt MĐQH và không xác định phải không nào!

Thật không khó để phân biệt MĐQH và không xác định phải không nào!

3. Bài tập mệnh đề quan hệ xác định và không xác định có đáp án

Bài 1: Sử dụng mệnh đề quan hệ để viết lại những câu sau:

  1. A spade is a tool. You dig with it.

  2. Where is the cassette? We listened to it.

  3. Miss Clark's pronunciation is clear. I can understand her.

  4. I can't respect politicians. Their only ambition is to be in power.

  5. My nephew broke the plate. I received the plate as a present.

  6. Jill ate the sandwich. The sandwich had tomato and cheese inside.

  7. He likes films. The films come from Asia.

  8. The TV program was very funny. Lucy recommended the TV program.

  9. The police arrested the man. I saw the man steal a handbag

  10. We called the secretary. I went to school with the secretary.

Bài 2: Lựa chọn đại từ đề quan hệ đúng để vào chỗ trống

  1. The private yacht, …….(that/which) was rumored to be the most expensive in the world, belonged to the mysterious couple.”

  2. The house ……. (whose/who) doors are shuttered is rumored to be haunted!

  3. My brother …… (who/whom) finished university this summer is spending the year traveling.

  4. The celebrity, …… (who/that) was a major film star, was photographed on the red carpet.

  5. Here are some cells ….. (which/who) show abnormality.

  6. Canberra, ……. (which/that) is the capital of Australia, is located at the northern end of the Australian Capital Territory

  7. My plan is to buy the house ….. (that/whom) costs the least money.

Bài 3: Lựa chọn đáp án đúng để điền vào chỗ trống

1. I'll take the bus, …… I think arrives in about ten minutes.

A. that

B. which

C. where

D. whom

2. We can't afford new cars ….. cost is too high.

A. whom

B. who

C. whose

D. that

3. The doctor ….. I was hoping to see wasn't on duty.

A. whom

B. who

C. that

D. Tất cả đáp án đều đúng

4. Let's go to a country …… the sun always shines.

A. where

B. when

C. who

D. whose

5. Children …… hate chocolate are uncommon.

A. who

B. whom

C. whose

D. which

6. The reason ….. I came here today is not important.

A. where

B. who

C. whose

D. why

Đáp án:

Bài 1:

  1. A spade is a tool that you dig with.

  2. Where is the cassette that we listened to?

  3. I can understand Miss Clark whose pronunciation is so clear.

  4. I can't respect politicians whose only ambition is to be in power.

  5. My nephew broke the plate that received as a present.

  6. Jill ate the sandwich which had tomato and cheese inside.

  7. He likes films which / that come from Asia.

  8. The TV program (which / that) Lucy recommended was very funny.

  9. The police arrested the man (who / that) I saw steal a handbag.

  10. We called the secretary (who / that) I went to school with.

Bài 2:

  1. which

  2. whose

  3. who

  4. who

  5. which

  6. which

  7. that

Bài 3:

  1. B

  2. C

  3. D

  4. A

  5. A

  6. D

Luyện tập bài tập về mệnh đề quan hệ cùng LangGo

Luyện tập bài tập về mệnh đề quan hệ cùng LangGo

Như vậy, LangGo đã cùng các các bạn làm rõ tất cả những lý thuyết về mệnh đề quan hệ xác định và không xác định trong tiếng Anh. Đừng quên ôn luyện thường xuyên bằng các ví dụ minh họa và bài tập thực hành mà chúng mình đã cung cấp nhé. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về các ngữ pháp IELTS TẠI ĐÂY nhé! Chúc các bạn học tập hiệu quả.

TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
  • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
  • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
  • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
  • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
  • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
Đánh giá

★ / 5

(0 đánh giá)

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN LỘ TRÌNH CÁ NHÂN HÓANhận ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ